1. Khoảng cách giữa các con lăn đỡ (nhánh băng mang tải).

Thông thường, khoảng cách giữa các con lăn đỡ ≤ 1000mm, khoảng cách giữa các con lăn nhỏ hơn đối với các con lăn nằm dưới phễu hứng vật liệu. Con lăn giảm chấn hoặc giường giảm chấn được sử dụng dưới phễu hứng, đối với những băng tải có chiều cao rót vật liệu lớn.

2. Phễu hứng vật liệu

Việc thiết kế đúng phễu hứng là rất quan, nó tối ưu hoá hiệu suất của băng tải. Vật liệu có thể được chất lên băng tải từ bất cứ hướng nào. Trong trường hợp có thế, phễu hứng nên được thiết kế có thể điều chỉnh theo phương thẳng đứng để tối ưu hoá khoảng cách đến đỉnh viền chữ S. Cạnh của phễu hứng nên thiết kế nghiêng một góc từ 40º đến 65º.

3. Xác định đường kính Pully dạng đĩa

D = 4 x H (mm)

– D: Đường kính Pully đĩa (mm)

– H: Chiều cao viền chữ S (mm)

4. Bố trí con lăn tại vị trí chuyển hướng

 

5. Lựa chọn chiều dài Pully.

L = Bw + (100mm ÷ 250mm)

L: Chiều dài Pully

Bw: Chiều rộng băng tải.